Học thuyết âm dương là 1 triết lý của người xưa, được xây dựng qua sự quan sát lâu dài các sự vật trong thế giới tự nhiên.
Học thuyết ấy được vận dụng vào y học cổ truyền với mục đích nói lên nguồn gốc phát sinh phát triển của con người, của sức khỏe, bệnh tật, mối quan hệ của con người với thiên nhiên xã hội, các tạng phủ tổ chức trong cơ thể cũng như mối quan hệ phức tạp giữa các hiện tượng sinh lý và bệnh lý của con người.
Học thuyết âm dương được coi là môn học cơ sở của y học cổ truyền.
* Định nghĩa
Học thuyết âm dương là nền tảng tư duy nhận thấy sự vật luôn luôn có mâu thuẫn, nhưng thống nhất với nhau, không ngừng vận động, biến hóa để phát sinh, phát triển và tiêu vong gọi là học thuyết âm dương.
Từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán bệnh cũng như chữa bệnh, bào chế thuốc và dùng thuốc tất cả đều dựa vào học thuyết âm dương.
1. Nội dung học thuyết âm dương
Âm và dương là tên gọi đặt cho 2 yếu tố cơ bản của một vật, 2 cực của một quá trình vận động và 2 nhóm hiện tượng có mối liên quan biện chứng với nhau.
• Tính cơ bản của âm: Ở phía dưới, ở bên trong, yên tĩnh có xu hướng tích tụ.
• Tính cơ bản của dương: Ở phía trên, ở bên ngoài, hoạt động có xu hướng phân tán.
Dựa vào những thuộc tính cơ bản, người ta phân định tích chất âm dương cho các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội như sau:
2. Các quy luật cơ bản của học thuyết âm dương
2.1. Âm dương đối lập:
Âm dương là 2 từ dùng để chỉ 2 mặt đối lập mà chế ước lẫn nhau của mỗi sự vật.
Đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa 2 mặt âm dương
Vd: Ngày Đêm
Nước Lửa
Ức chế Hưng phấn
Khỏe Yếu
2.2. Âm dương hỗ căn
Âm dương cùng 1 cội nguồn, nương tựa giúp đỡ lẫn nhau như vật chất và năng lượng. Cả 2 mặt đều là quá trình phát triển tích cực của sự vật không thể đơn độc phát sinh - phát triển được.
Vd: Cơ năng hoạt động (dương) phải có sự cung cấp của chất dinh dưỡng (âm) chất dinh dưỡng (âm) phải nhờ sự hoạt động của cơ năng (dương) mới trở thành chất hữu dụng để nuôi tạng phủ và cứ như thế không ngừng.
Vd: Có sinh thì có tử hoặc có trong thì có ngoài.
2.3. Âm dương tiêu - trưởng
Tiêu là mất đi, Trưởng là sự phát triển: Nói lên sự vận động không ngừng, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt âm dương. Như khí hậu 4 mùa trong năm luôn thay đổi từ lạnh sang nóng, từ nóng sang lạnh. Từ lạnh sang nóng là quá trình "âm tiêu dương trưởng" và từ nóng sang lạnh là quá trình "dương tiêu âm trưởng" do đó có khí hậu mát, lạnh, ấm, và nóng biểu thị khí hậu của 4 mùa: xuân - hạ - thu - đông.
2.4. Âm dương bình hành
Hai mặt âm dương tuy đối lập, vận động không ngừng, nhưng luôn luôn lập lại được thế cân bằng, thế bình quân giữa 2 mặt.
Bình hành là cân bằng cùng tồn tại, sự cân bằng âm dương là sự cân bằng động và cân bằng tĩnh. Nếu sự cân bằng âm dương bị phá vỡ thì sự vật có nguy cơ bị tiêu vong.
* Tóm lại: 4 quy luật cơ bản của âm dương nói lên sự mâu thuẫn, thống nhất, vận động và nương tựa lẫn nhau của vật chất .
3. Biểu tượng của học thuyết âm dương
- Một hình tròn to: Vật thể thống nhất.
- Bên trong có 2 phần đen và trắng ( âm và dương đối lập).
- Trong phần trắng có 1 vòng đen, trong phần đen có 1 vòng trắng (trong dương có âm, trong âm có dương).
- Diện tích 2 phần đen trắng bằng nhau được phân đôi bằng một đường sin (âm dương cân bằng trong sự tiêu tưởng).
4. Ứng dụng học thuyết âm dương vào y học:
* Âm dương trong tự nhiên
Âm: Đất, Mặt trăng, Nước, Dưới, Trong, Lạnh, Số âm
Dương: Trời, Mặt trời, Lửa, Trên, Ngoài, Nóng, Số dương
* Âm dương trong cấu tạo cơ thể
Âm: Tạng, Kinh âm, Huyết, Bụng, Hư, Ức chế
Dương: Phủ, Kinh dương, Khí, Lưng, Thực, Hưng phấn
Trong quá trình phát triển của bệnh, tích chất của bệnh còn chuyển hóa lẫn nhau giữa 2 mặt âm dương. Như bệnh ở phần dương ảnh hưởng tới phần âm, như sốt cao kéo dài sẽ gây mất nước, bệnh ở phần âm ảnh hưởng tới phần dương như ỉa lỏng, nôn mửa kéo dài làm mất nước điện giải, nhiễm độc thần kinh gây sốt, co giật...
4.1. Chữa bệnh và phương pháp chữa bệnh
Chữa bệnh là sự điều hòa mất thăng bằng về âm dương của cơ thể tùy theo tình trạng hư thực, hàn nhiệt của bệnh bằng các phương pháp khác nhau.
4.2. Chữa bệnh là lập lại thế cân bằng sinh lý
Điều hòa lại sự mất thăng bằng âm dương của cơ thể tùy theo tình trạng hư thực, hàn nhiệt của bệnh.
- Nếu bệnh thì phải dùng thuốc đối lập để xóa bỏ phần thừa trong cơ thể.
+ Bệnh hàn dùng thuốc ấm nóng.
+ Bệnh nhiệt dùng thuốc mát lạnh.
- Nếu do 1 bên quá yếu thì dùng phép bổ tức là dùng thuốc cùng tính chất để chữa vào chỗ thiếu hụt.
Vd: Âm hư thì bổ âm, huyết hư thì bổ huyết, thiếu lực thì dùng thuốc tăng lực, cơ thể bị lạnh thì dùng thuốc ấm nóng để hồi phục thân nhiệt.
- Khi sự cân bằng đã được hồi phục thì phải ngưng thuốc, lạm dụng thuốc sẽ có hại, sẽ gây mất cân bằng mới.
5. Bào chế thuốc
• Âm dược: Các thuốc có tính mát lạnh, có vị đắng, chua, mặn hướng đi xuống. Như nhóm thuốc thanh nhiệt, sổ hạ lợi tiểu.
• Dương dược: Các thuốc có tính ấm nóng, có vị cay ngọt, hướng thuốc đi lên như những thuốc bổ, thuốc hành khí, hoạt huyết, giải biểu.
...
6. Phòng bệnh
Y học cổ truyền đề cao việc rèn luyện tính thích nghi với môi sinh để luôn giữ được cân bằng âm dương trong cơ thể, dự phòng bệnh tật và tăng cường sức khỏe.
Các phương pháp tập luyện đều phải coi trọng cả phần tâm (dương) và phần thể (âm). Khi tiến hành tập cần kết hợp tập động (dương) và tập tĩnh (âm) rèn luyện cơ cân khớp (biểu) kết hợp với rèn luyện các nội tạng (lý).
***
Học thuyết Âm Dương cho rằng mọi vật tồn tại và phát triển được đều do hai khí Âm Dương vận động mà tạo thành. Âm Dương là hai mặt thống nhất đối lập của cùng một sự vật hiện tượng, mâu thuẫn nhau và chuyển hoá lẫn nhau không thể tách rời.
Đặc tính của Âm Dương luôn đối lập nhau, như của Dương là cứng, mạnh, quả quyết, màu sáng, hướng lên. Đặc tính của Âm là nhu thuận, mềm yếu, màu tối, hướng xuống.
Trong tự nhiên, mọi vật đều tồn tại ở hai trạng thái đối lập nhau, đó là hai mặt Âm và Dương như nóng với lạnh, đen với trắng, ngày với đêm, hoạ với phúc.
Tuy mâu thuẫn nhưng lại có sự thống nhất từ đầu đến cuối, dựa vào nhau để tồn tại. Âm và Dương, cái này dùng cái kia làm tiền đề để tồn tại cho mình
Âm Dương luôn vận động, cái này yếu thì cái kia mạnh lên. Âm suy thì Dương mạnh lên, đến cực điểm thì Dương lại suy và Âm lại mạnh lên. Hết ngày rồi đến đêm và ngược lại.
Âm Dương cân bằng là thế tối ưu của sự vật, giúp cho sự vật phát triển ở mức độ tốt nhất.
Âm Dương chuuyển hoá lẫn nhau.
Trong Âm có Dương và ngược lại. Không có Âm Dương tuyệt đối. Vì vậy, trong mọi sự vật không có gì tồn tại tuyệt đối. Ngay cả trong lĩnh vực cuộc sống, Hoạ là đầu mối của phúc, phúc lại ẩn chứa họa là như thế.
Nguyên lý Âm Dương được người xưa diễn tả qua đồ hình mang tính triết học và khái quát sâu sắc.Trong hình vẽ Âm Dương ta thấy : Vòng tròn thể hiện Thái Cực, tức vũ trụ, vũ trụ chia làm hai phần Âm và Dương hoà quyện vào nhau không thể tách rời. Âm màu đen nặng hướng xuống, Dương màu sáng nhẹ nổi lên trên. Trong Âm có Dương và trong Dương có Âm thể hiện tính biện chứng của triết học Âm - Dương.
Ứng dụng học thuyết Âm Dương vào cuộc sống
Việc nắm vững học thuyết Âm Dương, đem ứng dụng vào thực tế mang lại những nghĩa hết sức lớn lao. Học thuyết Âm Dương cho rằng sự vật đạt đến trạng thái cân bằng động lý tưởng khi Âm Dương cân bằng. Thực tế trong cuộc sống, tất cả mọi điều không hay xảy đến đều do mất cân bằng Âm Dương mà ra. Nếu biết khéo léo áp dụng học thuyết Âm Dương, rèn luyện thế cân bằng sẽ dễ thành công trong mọi việc.
Có thể kể ra đây rất nhiều tác dụng của nguyên lý cân bằng Âm Dương, chẳng hạn :
Trong tính cách, nếu Dương tính quá nhiều dễ sinh ra manh động, liều lĩnh, nóng vội và thường khó thành công trong mọi việc. Nếu Âm tính quá nhiều sẽ uỷ mị, không quyết đoán làm lỡ mất thời cơ. Cần rèn luyện để đạt đến trạng thái cân bằng, bình tĩnh, khoan hoà để giải quyết mọi việc, khi thời cơ đến cần quyết đoán để không bỏ lỡ thời cơ.
Trong sức khoẻ nhất là vấn đề ăn uống cần giữ cân bằng Âm Dương, tránh ăn quá nhiều thức ăn Âm tính sẽ làm yếu mềm cá tính, hại cho nội quan. Tránh ăn quá nhiều thức ăn Dương tính sẽ làm hại tỳ vị, sinh ra nhiều bệnh tật. Cần ăn cân bằng cả chất rau, hoa quả và các chất đạm, chất béo.
Trong việc dùng người, những việc cần nhanh nhạy, quả quyết, tận dụng thời cơ cần sức mạnh nên dùng nam giới. Những việc cần bền bỉ, khéo léo, cẩn thận, nhỏ nhặt thì nên dùng phụ nữ. Trong một tổ chức nên có số nam nữ cân bằng nhau.
Trong tình yêu, đời sống hạnh phúc gia đình cũng rất cần quán triệt nguyên lý này. Người chồng phải quyết đoán, tiêu biểu cho sức mạnh của cả gia đình. Người vợ nên nhu thuận, lấy đức làm đầu. Tránh quan điểm quá gia trưởng, tất cả đều do người chồng quyết định hoặc tất cả đều do người vợ quyết định. Cần tôn trọng ý kiến của nhau trên cơ sở người chồng đưa ra quyết định và được người vợ tán thành. Có như thế, đời sống hạnh phúc gia đình mới bền chặt, tránh được nhiều hậu quả đáng tiếc.
Trong sức khoẻ, cơn nóng giận, bực tức nổi lên là Dương, không nên dùng thêm Dương như lửa cháy đổ thêm dầu, càng bực tức sẽ sinh nóng giận, bực tức khác. Cần dùng Âm để điều hoà Dương bằng những suy nghĩ và hành động Âm như nghĩ đến những sự yên tĩnh, hoà bình, những kỷ niệm đẹp, dùng những lời nói êm dịu, nhẹ nhàng, đi đến những nơi thanh tĩnh, yên bình.
Nếu gặp sự chán nản, buồn phiền tức là Âm thì không nên bổ sung thêm Âm lại càng buồn phiền hơn, sẽ dẫn đến chán nản, buồn phiền khác. Cần bổ sung thêm Dương bằng những suy nghĩ và hành động Dương như đến chỗ đông người, vui vẻ, nhộn nhịp, hoạt động tích cực, hăng say, dùng những lời nói quyết đoán, vui vẻ, hài hước.
Bất kể một việc gì cũng đều có tốt có xấu, thể hiện nguyên lý trong Âm có Dương và trong Dương có Âm. Một việc khi đã thành công tuyệt đối tức đã đạt đến trạng thái khí Nguyên Dương hoặc Nguyên Âm tuyệt đối thì tất sẽ trong tương lai sẽ suy bại và phá vỡ. Vì vậy, khi thành công một việc gì, nhất là khi đã đạt đến đỉnh vinh quang cần lường trước sự suy thoái. Ngược lại, khi sự việc đã đến mức cùng cực tồi tệ tất sẽ xuất hiện điều sáng sủa ở tương lai. Đó là nguyên lý "cùng tắc biến, biến tắc thông" trong thuyết Âm Dương, hoặc như chúng ta vẫn thường nói "hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai".
Còn rất nhiều ứng dụng nữa trong cuộc sống mà không thể kể hết ra đây, quý vị sau khi hiểu được học thuyết Âm Dương, sẽ tự tìm cho mình những bài học bổ ích, ứng dụng nó trong cuốc sống thiết nghĩ sẽ mang lại nhiều tốt lành cho bản thân và gia đình.
Học thuyết Âm Dương cho rằng mọi vật tồn tại và phát triển được đều do hai khí Âm Dương vận động mà tạo thành. Âm Dương là hai mặt thống nhất đối lập của cùng một sự vật hiện tượng, mâu thuẫn nhau và chuyển hoá lẫn nhau không thể tách rời.
Đặc tính của Âm Dương luôn đối lập nhau, như của Dương là cứng, mạnh, quả quyết, màu sáng, hướng lên. Đặc tính của Âm là nhu thuận, mềm yếu, màu tối, hướng xuống.
Trong tự nhiên, mọi vật đều tồn tại ở hai trạng thái đối lập nhau, đó là hai mặt Âm và Dương như nóng với lạnh, đen với trắng, ngày với đêm, hoạ với phúc.
Tuy mâu thuẫn nhưng lại có sự thống nhất từ đầu đến cuối, dựa vào nhau để tồn tại. Âm và Dương, cái này dùng cái kia làm tiền đề để tồn tại cho mình
Âm Dương luôn vận động, cái này yếu thì cái kia mạnh lên. Âm suy thì Dương mạnh lên, đến cực điểm thì Dương lại suy và Âm lại mạnh lên. Hết ngày rồi đến đêm và ngược lại.
Âm Dương cân bằng là thế tối ưu của sự vật, giúp cho sự vật phát triển ở mức độ tốt nhất.
Âm Dương chuuyển hoá lẫn nhau.
Trong Âm có Dương và ngược lại. Không có Âm Dương tuyệt đối. Vì vậy, trong mọi sự vật không có gì tồn tại tuyệt đối. Ngay cả trong lĩnh vực cuộc sống, Hoạ là đầu mối của phúc, phúc lại ẩn chứa họa là như thế.
Nguyên lý Âm Dương được người xưa diễn tả qua đồ hình mang tính triết học và khái quát sâu sắc.Trong hình vẽ Âm Dương ta thấy : Vòng tròn thể hiện Thái Cực, tức vũ trụ, vũ trụ chia làm hai phần Âm và Dương hoà quyện vào nhau không thể tách rời. Âm màu đen nặng hướng xuống, Dương màu sáng nhẹ nổi lên trên. Trong Âm có Dương và trong Dương có Âm thể hiện tính biện chứng của triết học Âm - Dương.
Ứng dụng học thuyết Âm Dương vào cuộc sống
Việc nắm vững học thuyết Âm Dương, đem ứng dụng vào thực tế mang lại những nghĩa hết sức lớn lao. Học thuyết Âm Dương cho rằng sự vật đạt đến trạng thái cân bằng động lý tưởng khi Âm Dương cân bằng. Thực tế trong cuộc sống, tất cả mọi điều không hay xảy đến đều do mất cân bằng Âm Dương mà ra. Nếu biết khéo léo áp dụng học thuyết Âm Dương, rèn luyện thế cân bằng sẽ dễ thành công trong mọi việc.
Có thể kể ra đây rất nhiều tác dụng của nguyên lý cân bằng Âm Dương, chẳng hạn :
Trong tính cách, nếu Dương tính quá nhiều dễ sinh ra manh động, liều lĩnh, nóng vội và thường khó thành công trong mọi việc. Nếu Âm tính quá nhiều sẽ uỷ mị, không quyết đoán làm lỡ mất thời cơ. Cần rèn luyện để đạt đến trạng thái cân bằng, bình tĩnh, khoan hoà để giải quyết mọi việc, khi thời cơ đến cần quyết đoán để không bỏ lỡ thời cơ.
Trong sức khoẻ nhất là vấn đề ăn uống cần giữ cân bằng Âm Dương, tránh ăn quá nhiều thức ăn Âm tính sẽ làm yếu mềm cá tính, hại cho nội quan. Tránh ăn quá nhiều thức ăn Dương tính sẽ làm hại tỳ vị, sinh ra nhiều bệnh tật. Cần ăn cân bằng cả chất rau, hoa quả và các chất đạm, chất béo.
Trong việc dùng người, những việc cần nhanh nhạy, quả quyết, tận dụng thời cơ cần sức mạnh nên dùng nam giới. Những việc cần bền bỉ, khéo léo, cẩn thận, nhỏ nhặt thì nên dùng phụ nữ. Trong một tổ chức nên có số nam nữ cân bằng nhau.
Trong tình yêu, đời sống hạnh phúc gia đình cũng rất cần quán triệt nguyên lý này. Người chồng phải quyết đoán, tiêu biểu cho sức mạnh của cả gia đình. Người vợ nên nhu thuận, lấy đức làm đầu. Tránh quan điểm quá gia trưởng, tất cả đều do người chồng quyết định hoặc tất cả đều do người vợ quyết định. Cần tôn trọng ý kiến của nhau trên cơ sở người chồng đưa ra quyết định và được người vợ tán thành. Có như thế, đời sống hạnh phúc gia đình mới bền chặt, tránh được nhiều hậu quả đáng tiếc.
Trong sức khoẻ, cơn nóng giận, bực tức nổi lên là Dương, không nên dùng thêm Dương như lửa cháy đổ thêm dầu, càng bực tức sẽ sinh nóng giận, bực tức khác. Cần dùng Âm để điều hoà Dương bằng những suy nghĩ và hành động Âm như nghĩ đến những sự yên tĩnh, hoà bình, những kỷ niệm đẹp, dùng những lời nói êm dịu, nhẹ nhàng, đi đến những nơi thanh tĩnh, yên bình.
Nếu gặp sự chán nản, buồn phiền tức là Âm thì không nên bổ sung thêm Âm lại càng buồn phiền hơn, sẽ dẫn đến chán nản, buồn phiền khác. Cần bổ sung thêm Dương bằng những suy nghĩ và hành động Dương như đến chỗ đông người, vui vẻ, nhộn nhịp, hoạt động tích cực, hăng say, dùng những lời nói quyết đoán, vui vẻ, hài hước.
Bất kể một việc gì cũng đều có tốt có xấu, thể hiện nguyên lý trong Âm có Dương và trong Dương có Âm. Một việc khi đã thành công tuyệt đối tức đã đạt đến trạng thái khí Nguyên Dương hoặc Nguyên Âm tuyệt đối thì tất sẽ trong tương lai sẽ suy bại và phá vỡ. Vì vậy, khi thành công một việc gì, nhất là khi đã đạt đến đỉnh vinh quang cần lường trước sự suy thoái. Ngược lại, khi sự việc đã đến mức cùng cực tồi tệ tất sẽ xuất hiện điều sáng sủa ở tương lai. Đó là nguyên lý "cùng tắc biến, biến tắc thông" trong thuyết Âm Dương, hoặc như chúng ta vẫn thường nói "hết cơn bĩ cực đến hồi thái lai".
Còn rất nhiều ứng dụng nữa trong cuộc sống mà không thể kể hết ra đây, quý vị sau khi hiểu được học thuyết Âm Dương, sẽ tự tìm cho mình những bài học bổ ích, ứng dụng nó trong cuốc sống thiết nghĩ sẽ mang lại nhiều tốt lành cho bản thân và gia đình.
(sưu tầm)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét