Làm sao nuôi dưỡng bộ não của chúng ta



Theo bác sĩ Andrew Weil dưới đây là một số điều cơ bản cẩn biết để nuôi dưỡng bộ não của chúng ta

Tập luyện thể dục nhiều -- Cái gì tốt cho tim là cũ g ttốt cho não

Làm tiêu mỡ bụng (vì mỡ bụng tiết ra các hóa chất gây viêm cho cơ thể và não)

Ăn nhiều trái cây và rau

Dung nạp tối thiểu mỗi ngày 1,000 đơn vị EPA và DHA phối hơp từ các acid béo omega-3 ( có trong cá như cá hồi [salmon], cá đối [anchovy], hạt gai [flaxseed], dầu canola v à các rau lá xanh xậm). Cũng có thể dùng chất dinh dưỡng bỗ sung tinh khiết.(purified nutritional supplements)

Trong cuốn sách The Brain Diet, bác sĩ liệu pháp thiên nhiên Alan Logan thuộc Đại học Harvard nhấn mạnh là chúng ta phải giữ cho mức đường trong máu ỗn định vì “ nghiên cứu đã chứng tỏ là đường trong máu tăng vọt trong ngày mỗi khi chúng ta ăn những đổ ăn ngọt và biến chế hoặc bột mì trắng và hậu quả cũng giống như nước thủy triều tràn vào bờ làm hao mòn các tế bào não. Muốn ngăn ngừa những đợt tăng vọt của đường trong máu chúng ta cần ăn những thức ăn có chỉ số glucoz thấp ( low glucemic index- low G.I) tức là những thức ăn có nhiểu chất sơ, ngũ cốc nguyên hạt, trái cây và rau. Chúng ta cần tránh ăn nhiều khoai t ây vì khoai tây bỏ lò có chỉ số G.I rất cao.v à chuyển hoá thành đường rất nhanh trong dòng máu. Chúng ta nên chọn những thức ăn chậm tiêu để cho có cảm giác no lâu.

Theo các chuyên gia, điều quan trọng là ăn những trái cây và rau càng nhiểu mầu sắc càng tốt như blueberries, dark red cherries và trái l ựu (pomegranate) vì chúng chứa nhiều chất chống oxy- hóa.. Trong sách Brain Fuel tác giả Joe Schwarz viết “ trái kiwi là trái cây nhiều chất dinh dưỡng nhất trong số 26 trái cây đươc tiêu thụ trên toàn cầu” Bác sĩ Schwarz cũng còn khuyến cáo nên ăn avocado chẳng hạn như “ thêm nửa trái avocado vào sa-lách giúp nhiểu cho sự hấp thu các carotenoid”. Chất béo trong avocado cũng còn bổ ích cho tim và não.

Một thưc chế chống viêm quan có tính cách quan trong đối với sức khoẻ của não và cơ thể. Viêm có liên quan tới bệnh Alzheimer, viêm khớp và bệnh tim. Bạn hãy uống trà xanh mỗi ngày một tách ,sự suy thoái nhận thức sẽ giảm 30%, nếu bạn uống hai tách một ngày sự suy thoái này sẽ giảm 50%. Bạn hãy thêm vào trà vài lát gừng tươi --một chất có tiểm năng chống viêm--và bạn sẽ cảm thấy dễ chiu nhiều

Bạn hãy dùng dầu ô-liu nguyên chất thượng hạng ( extra virgin olive oil)
Nghệ chất gia vị màu vàng dùng trong cà-ry ---còn đươc gọi là curcurmin—là một chất dinh dưỡng bổ sung tốt. Có những nghiên cứu rất lý thú vể sự hiệu nghiệm của nghệ. Bác sĩ Logan nói “ Tỉ lệ bệnh Alzheimer tại Ấn độ thấp hơn bốn lần có thể là do tác dụng bảo vệ của nghệ”



Một chất thảo mộc khác có lợi ích cho não là ginkgo. Một báo cáo trên tap chí US Journal of Neurology cho biết là người già uống gingko có khả năng nhận thức tăng 42%, ngoài ra họ cũng bớt chứng lo âu và ngủ ngon hơn.

Trong thực chế nên có yogurt và probiotics. Bệnh mập phì có liên hệ với rủi ro bị teo não , đây là chưa nói tới ảnh hưởng của bệnh này lên các khớp xương và sức khoẻ toàn bộ cơ thể Khi tâm thần bị căng thẳng kinh niên , lượng cortisol trong người luôn luôn cao có thể làm cho các tế bào não teo lại

Theo lời giáo sư Martin Katzman thuộc Đai học Toronto thì “ nếu chúng ta muốn tối ưu hoá tiểm năng cũa chúng ta trong cuộc sông thì chúng ta phải nuôi dưỡng bộ não của chúng ta cho tốt””

The brain and nutrition: Food for thought Judy Steed -11/13/2008

Ghi chú

1- EPA (eicosapentaenoic acid) là một acid béo đa không bão hòa có trong các loài cá có mỡ hay dầu cá---gan cá thu (cod liver), cá trích (herring), cá thu, cá hồi (salmon), cá mòi (sardine). EPA có tiềm năng lợi ích đối với các bệnh tâm thần

2- DHA (Docosahexaenoic acid) là chết béo đa không bão hoà có nhiểu nhất trong não và võng mạc mắt. DHA có liên quan tới bệnh Alzheimer, cải thiện khả năng chú ý và thị lực, ngăn chặn sự tăng trưởng các tế bào ung thư kết tráng

3- Probiotics là một thực phẩm bổ sung chứa những vi khuẩn có lợi cho sức khỏe hay men (yeasts) Các vi khuẩn acid lactic (lactic acid bacteria-LAB) là loại vi sinh vật thường được dùng nhiều nhất, có thể chuyển hoá đường và các carbohydrate khác ra thành acid lactic. Tíến trình này không những cho vị chua của các sản phẩm sữa lên men như yogurt mà còn giảm độ pH cản trở sự tăng trưởng của các sinh vật làm hư thối và do đó ngăn chặn các bệnh nhiễm khuẩn hệ dạ dày-ruột

3- Chỉ số glucoz (glucemic index-G.I) Đó là số đo các tác dụng của carbohydrate lên mức glucoz trong máu. Những carbohydrohydrate có G.I cao sẽ phân hủy nhanh trong tiến trình tiêu hoá và phóng thích nhanh glucoz vào trong dòng máu. Trái lại những carbohydrate có G.I thấp phân hủy chậm và chỉ phóng thích dần glucoz vào trong dòng máu mà thôi.

Đối với phần lớn chúng ta, các thực phẩm có G.I thấp có lợi ích cho sức khoẻ, Dưới đây là một số thực phẩm sắp theo G.I

Thực phẩm có G.I thấp: hẩu hết các trái cây và rau (trừ khoai tây, dưa hấu), mì ống của Ý (pasta ), sữa, các sản phẩm chứa rất ít carbohydrate như cá, trứng, thit, đậu, dầu ăn.

Thực phẩm có G.I trung binh: các sản phẩm ngũ cốc nguyên hạt, gạo lức (brown rice), gạo basmati (Ấn), khoai lang vàng, đường

Thực phẩm có G.I cao: bánh bắp xấy khô (corn flakes), khoai tây đút lò (baked potatoe), dưa hấu, một vài loại gạo trắng như gạo thơm (jasmin rice), bánh quai vạc Pháp (croissant), bánh mì trắng, kẹo.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét