Ngôn ngữ Pāli còn được gọi là Māgadhī là ngôn ngữ của xứ Magadha (Ma Kiệt Ðà). Ðó là một trong những trung tâm Phật Giáo quan trọng bao gồm các địa danh nổi tiếng Vương Xá thành (Rājagaha), Linh Thứu Sơn (Gijjhakūta), Nalanda. Cũng chính tại vương quốc nầy, vua Ajātasattu đã tổ chức Ðại Hội Kết Tập Tam Tạng đầu tiên cách ba tháng sau ngày Phật viên tịch.
Pāli được gọi là Nam Phạn để phân biệt với tiếng Sanskrit là Bắc Phạn. Vào thời Phật trụ thế tiếng Sanskrit là tiếng của giới quí tộc và hàng giáo sĩ Bà la môn mang tính kinh viện và dùng cho nghi lễ theo kinh Veda. Ðức Phật dùng nhiều ngôn ngữ khác nhau và Ngài khuyến khích dùng ngôn ngữ địa phương để diễn đạt chánh pháp. Có lẽ vì tính cách đại chúng và địa dư nên Nam Phạn Pāli được chọn trong lần kết tập kinh điển lần đầu. Thật ra Pāli có nghĩa là điển ngữ hay ngôn ngữ để chép kinh điển.
Ngày nay Nam Phạn Pāli đã trở thành cổ ngữ. Tuy vậy tất cả các quốc gia Phật giáo nguyên thủy đều dùng tiếng Nam Phạn làm tiêu chuẩn cho kinh điển và nghi lễ. Các học giả Tây Phương đầu thế kỷ nầy đã dùng Nam Phạn làm biểu chuẩn cho việc nghiên cứu và giới thiệu Phật học. Hiện đang có những nỗ lực để quốc tế hoá thuật ngữ Phật học từ các ngôn ngữ Sanscrit, Nhật ngữ, Hoa ngữ và tiếng Tây Tạng.
Tiếng Pāli tương đối dễ đọc. Có tất cả 41 mẫu tự gồm 8 nguyên âm và 33 phụ âm.
8 nguyên âm:
c - ch - j - jh - ñ
ṭ - ṭh - ḍ - ḍh - ṇ
t - th - d - dh - n
p - ph - b - bh - m
y - r - l - v - s - h - ḷ - ṃ
a | đọc là | ă | như há | td: anīka | (á ni ká) |
ā | đọc là | a | như cha | td: bālā | (ba la) |
i | đọc là | í | như tí | td: isi | (í sí) |
ī | đọc là | i | như nghi | td: īhā | (i ha) |
u | đọc là | ú | như tú | td: udara | (ú đá rá) |
ū | đọc là | u | như du | td: ūkā | (u ka) |
e | đọc là | ê | như đê | td: eka | (ê ká) |
o | đọc là | ô | như tô | td: okāra | (ô ka rá) |
Cách đọc phụ âm lưu ý: những phiên âm có gạch nối là những "âm láy" khi phát âm đọc nhanh như "bờ" trong "bờ-há" .
1. Nhóm âm họng .
k | đọc là | ká | như ka ki | td: kata | (ká tá) |
kh | đọc là | kờ-há | như khá | td: khaya | (khá dá) |
g | đọc là | gá | như gỗ | td: gati | (gá tí) |
gh | đọc là | gờ-há | td: ghaṭī | (gờ-há ti) | |
ṅ | đọc là | ngá | như ung | td: saṅkā | (săng ka) |
c | đọc là | chá | như cháu | td: canda | (chanh đá) |
ch | đọc là | chờ-há | td: chando | (chờ-hanh đô) | |
j | đọc là | dzá | như dzu | td: jāni | (dza ní) |
jh | đọc là | dzờ-há | td: jhāna | (dzờ-ha ná) | |
ñ | đọc là | nhá | như nhà | td: ñāṇa | (nha ná) |
ṭ | td: ṭaṅka | (tăng ká) |
ṭh | td: ṭhāna | (tha ná) |
ḍ | td: ḍāka | (đa ká) |
ḍh | td: oḍḍha | (ốt đơ-há) |
ṇ | td: iṇa | (í ná) |
t | đọc là | tá | như tú | td: taṭa | (tá tá) |
th | đọc là | tờ-há | như thứ | td: thala | (thá lá) |
d | đọc là | đá | như đong | td: dati | (đá tí) |
dh | đọc là | đờ-há | td: dhana | (đờ-há ná) | |
n | đọc là | ná | như non | td: naga | (ná gá) |
p | đọc là | pá | như pa-pa | td:pajā | (pá dza) |
ph | đọc là | pờ-há | như phải | td:phala | (phá lá) |
b | đọc là | bá | như báo | td: bāhā | (ba ha) |
bh | đọc là | bờ-há | td: bhaya | (bờ-há dá) | |
m | đọc là | má | như mơ | td: mana | (má ná) |
y | đọc là | dá | như du | td: yoni | (dô ní) |
r | đọc là | rá | như rõ | td: rajani | (rá dzá ní] |
l | đọc là | lá | như lo | td: laya | (lá yá) |
ḷ | đọc là | lá | td: ḷīyati | (li dá tí) | |
v | đọc là | quá | như qui | td: vati | (quá tí) |
s | đọc là | sá | như sử | td: sati | (sá tí) |
h | đọc là | há | như hổ | td: hati | (há tí) |
ṃ | đọc là | ăng | như băng | td: taṃ | (tăng) |
k, g trong vần ngược đọc như "c" trong "nam bắc" td: agga (ắc gá), sakka (sắc cá).Một chữ thường thấy xuất xứ từ Bắc phạn là Brahma (phạm chí) đọc là "bờ-ram má". Người học cần nhớ cách phiên âm để tự học chỉ là tương đối, nên học với thầy dạy là tốt nhất. Dưới đây là một bản thí dụ về cách phát âm Phạn ngữ Pāli với phiên âm bài kinh "Dâng Hoa"
ṅ, ṇ, ṃ trong vần ngược đọc như "ng" trong "ngang dọc" td: saṅgha (săng gờ-há), taṇḍa (tăng đá), dhammaṃ (đờ-ham măng).
c, j, ṭ, ḍ, t, d trong vần ngược đọc như "t" trong chữ chén bát (giọng bắc) td: satta (sát tá)
ñ trong vần ngược đọc như "nh" trong "nhanh chóng" td: añña (anh nhá).
n trong vần ngược đọc như "n" trong "than đá" (giọng bắc).
p, b trong vần ngược đọc như "p" trong "áp đảo" thí dụ uppannaṃ (úp pan năng).
l, ḷ trong vần ngược đọc "l" trong all của Anh ngữ. td: virūḷha (quí run há).
s trong vần ngược đọc "s" trong Texas (không có âm Việt tương đương)
y trong ey đọc như "ây" trong "đông tây" td: āhuneyyo (a hú nây dô)
ṅ, ṃ chỉ đi với nguyên âm trong vần ngược, tương đương với NG. thí dụ: taṃ [đọc là tăng]
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃPun nhê námê tê nácháhô tú mốc khăng
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ mePúp phăng mí la da tí dátha í đăm mê
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.Ka dô tátha da tí quí na sápha quăng
-ooOoo-
Trích: Phật Giáo Nguyên ThủyNghi Thức Tụng Niệm
Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét